Hành động nói là gì? Hãy cùng tìm hiểu về khái niệm này và khám phá các ví dụ thực tế. Nếu bạn là một học sinh, hãy đọc bài viết này để hiểu rõ hơn về thuật ngữ này.
Hành động nói là gì?
Theo định nghĩa trong sách giáo trình, hành động nói là những hành động được thực hiện bằng lời nói để thể hiện mục đích cụ thể. Mỗi hành động nói có mục đích riêng, từ đó có thể chia thành nhiều kiểu hành động nói khác nhau.
Ví dụ:
- “Dần buông chị ra đi con” – hành động cầu khiến của chị Dậu khi nói với cái Dần để cầu xin để chị Dậu được buông ra.
- “Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông Lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần nữa đấy” – hành động đe dọa của chị Dậu đối với cái Dần, với mục đích để cái Dần sợ và buông chị ra.
Các kiểu hành động nói
Các kiểu hành động nói được chia ra dựa trên mục đích nói. Tên gọi của các kiểu này cũng được đặt theo mục đích. Ví dụ, khi muốn hứa hẹn điều gì đó, ta gọi là hành động hứa hẹn.
Các kiểu hành động nói phổ biến bao gồm:
- Hành động nhằm hỏi, trình bày (báo tin, kể, tả, giới thiệu…)
- Hành động điều khiển, cầu khiến (đe dọa, thách thức..)
- Hành động hứa hẹn
- Hành động trình bày (kể, miêu tả, báo tin…)
- Hành động bộc lộ tình cảm, cảm xúc (vui, buồn, giận dữ, ngạc nhiên, hào hứng…)
Ví dụ:
- Hành động hỏi: là hành động của người hỏi với mục đích muốn biết thông tin hoặc biểu thị thái độ từ người nghe. Ví dụ: “Bạn đã khỏe hẳn chưa?”
- Hành động điều khiển: là hành động sai khiến của người nói, muốn người nghe thực hiện một hành động nào đó. Ví dụ: “Buổi trưa hôm nay thật là nắng, mình quên mang ô, cậu đi mua ô và nước nhé!”
- Hành động hứa hẹn: là hành động mà người nói ràng buộc mình thực hiện một hành động nào đó với người nghe. Ví dụ: “Con hãy cố gắng học tốt, nếu được điểm 10, mẹ sẽ cho con đi sở thú chơi.”
- Hành động trình bày (kể, miêu tả, báo tin…): là hành động của người nói để người nghe hiểu và tin tưởng thông qua lí lẽ và ý nghĩ của mình.
- Hành động bộc lộ cảm xúc (vui, buồn, giận dữ…): là hành động của người nói thể hiện tâm trạng, cảm xúc thông qua ngôn ngữ và cử chỉ.
Các kiểu câu có thể nhận ra dựa trên dấu câu, từ ngữ đặc trưng và chức năng của chúng. Ví dụ: “Bạn đã khỏe chưa?” (hành động hỏi).
Trong giao tiếp đối thoại giữa hai người, khi xét về hành động nói, thường chỉ quan tâm đến vai trò của người nói, bỏ qua vai trò của người nghe.
Ví dụ về hành động nói
Trong tác phẩm “Thạch Sanh”, mỗi câu nói của Lý Thông mang mục đích nhất định:
- Hành động nói đe dọa của Lý Thông đối với Thạch Sanh: “Nay em giết nó, tất không khỏi bị tội chết.”
- Hành động cầu khiến, Lý Thông yêu cầu Thạch Sanh phải trốn ngay đi: “Thôi, bây giờ nhân trời chưa sáng, em hãy trốn ngay đi.”
- Hành động hứa hẹn sẽ lo liệu mọi chuyện cho Thạch Sanh của Lý Thông: “Có chuyện gì để anh ở nhà lo liệu.”
Trong tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, hành động nói của các nhân vật cũng gắn liền với mục đích nhất định:
- Cái Tí hỏi chị Dậu “Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu?” – Đây là hành động nói mang mục đích hỏi của cái Tí, để biết bữa cơm sau nó ăn ở đâu.
- Chị Dậu nói với cái Tí là “Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài” – Hành động nói của chị Dậu có mục đích trình bày, để cho cái Tí biết bữa cơm sau nó ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.
- “U nhất định bán con đấy ư? U không cho con ở nhà nữa ư?” – “Khốn nạn thân con thế này! Trời ơi!” – Đây là hành động nói của cái Tí: nó muốn biết tại sao lại bị bán đi và không được ở nhà. Sau đó là bộc lộ cảm xúc tuyệt vọng khi biết mình sẽ bị bán.
Như vậy, các em đã hiểu được ý nghĩa của hành động nói, các kiểu hành động nói và những ví dụ minh họa. Chúc các em học tốt!