Trong lĩnh vực sinh học, kĩ thuật di truyền đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các ứng dụng mới. Một trong những ứng dụng đáng chú ý của kĩ thuật di truyền là tạo ra các chủng vi sinh vật mới có khả năng sản xuất các loại sản phẩm sinh học quan trọng, bao gồm axit amin, prôtêin, vitamin, enzim và kháng sinh. Nhờ vào kĩ thuật di truyền, chúng ta có thể sản xuất lượng lớn các sản phẩm này trong thời gian ngắn.
Tạo ưu thế lai và tạo giống cây ăn quả không hạt
Mặc dù tạo ưu thế lai là một ứng dụng khác của di truyền, nhưng nó không liên quan đến kĩ thuật di truyền. Tạo ưu thế lai thực hiện thông qua việc lai ghép hai giống thuần chủng có những ưu điểm mong muốn để tạo ra một giống mới mang các đặc tính tốt nhất từ hai giống cha mẹ.
Trong khi đó, tạo giống cây ăn quả không hạt là một ứng dụng khác của di truyền, nhưng không phải là kĩ thuật di truyền. Đây là quá trình sử dụng tác nhân gây đột biến để tạo ra các giống cây ăn quả không hạt.
Nhân bản vô tính không phải là ứng dụng của kĩ thuật di truyền
Không giống như các ứng dụng trên, nhân bản vô tính không phải là một ứng dụng của kĩ thuật di truyền. Nhân bản vô tính được thực hiện bằng công nghệ tế bào, không liên quan trực tiếp đến di truyền.
Để tạo ra sự hiểu rõ hơn về các ứng dụng của kĩ thuật di truyền, hãy xem các lời giải và bài tập trong sách Sinh học lớp 9.
Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về các ứng dụng khác của kĩ thuật di truyền và các bài tập sinh học lớp 9 hay và chi tiết hơn, dưới đây là một số bài tập khác trong sách Sinh học lớp 9:
- Bài 1 trang 62: Tìm hiểu về việc ứng dụng phương pháp nuôi cấy tế bào trên môi trường dinh dưỡng nhân tạo.
- Bài 2 trang 63: Ý nào không đúng đối với các công đoạn của công nghệ tế bào.
- Bài 3 trang 63: Ý nào không đúng đối với vai trò của nhân giống vô tính trong ống nghiệm.
- và nhiều bài tập khác…
Hy vọng rằng thông qua việc tìm hiểu này, bạn sẽ có cái nhìn rõ hơn về các ứng dụng và khả năng của kĩ thuật di truyền trong lĩnh vực sinh học.