Bài viết này sẽ cung cấp kiến thức cơ bản và hướng dẫn cho các bé học toán lớp 3 xem đồng hồ. Đồng thời, bạn cũng có thể tìm hiểu thêm về các bài học khác như tính giá trị của biểu thức, tìm x và số la mã trong toán lớp 3.
Mục lục
1. Giới thiệu về bài học đồng hồ
1.1 Xem đồng hồ là gì?
Xem đồng hồ là việc chúng ta nhìn vào mặt đồng hồ để biết được thời gian hiện tại, bao gồm giờ, phút và giây.
1.2 Các loại đồng hồ thường gặp
- Đồng hồ số chữ số tự nhiên
- Đồng hồ chữ số la mã
- Đồng hồ điện tử
2. Cách xem đồng hồ
2.1 Giới thiệu đồng hồ số
Đồng hồ số sử dụng các số tự nhiên từ 1 đến 12 trên mặt đồng hồ.
Trên mặt đồng hồ số có thể có kim giờ, kim phút, kim giây hoặc chỉ có kim giờ và kim phút.
2.2 Giới thiệu về kim giờ
Kim giờ là kim ngắn nhất trên mặt đồng hồ, nó di chuyển rất chậm. Sau 24 lần di chuyển, một ngày kết thúc.
2.3 Giới thiệu về kim phút
Kim phút là kim dài và to trong mặt đồng hồ, nó di chuyển với tốc độ vừa. Mỗi lần di chuyển một dấu tích nhỏ, 1 phút trôi qua. Sau 60 lần di chuyển, một giờ đã trôi qua.
2.4 Giới thiệu về kim giây
Kim giây là kim dài và mỏng, di chuyển rất nhanh. Mỗi lần di chuyển, một giây trôi qua.
2.5 Mối quan hệ giữa kim giây, phút và giờ
Kim giờ và kim phút có chức năng đo lường thời gian.
- 60 giây = 1 phút. Sau 60 giây hoặc 1 phút, kim giây di chuyển một vòng từ số 12 đến số 12 ban đầu.
- 60 phút = 1 giờ. Sau 60 phút hoặc 1 giờ, kim phút di chuyển một vòng từ số 12 đến số 12.
- 24 giờ = 1 ngày. Sau 24 giờ hoặc 1 ngày, kim giờ di chuyển 2 vòng từ số 12 đến số 12.
3. Cách đọc giờ đúng
- Giờ đúng là khi kim phút chỉ đúng vào số 12 và kim giờ chỉ bất kỳ vào số nào.
Ví dụ: Đồng hồ chỉ 5 giờ, vì kim phút chỉ đúng vào số 12, kim giờ chỉ vào số 5.
- Cách đọc giờ lẻ:
- Một giờ có 60 phút, 1 phút có 60 giây.
- Mỗi số trên đồng hồ cách nhau 5 đơn vị bắt đầu từ số 12.
Ví dụ: Để tính số phút khi kim phút chỉ đúng vào một số nào đó, ta lấy 5 nhân với số mà kim phút chỉ.
- Một số trường hợp khác:
- Khi đồng hồ chỉ 30 phút còn được gọi là “giờ rưỡi”.
- Khi đồng hồ qua 30 phút thì được gọi là “giờ kém”.
Ví dụ: 7 giờ 30 phút hay 7 giờ rưỡi; 2 giờ 45 phút hay 3 giờ kém 15 phút.
4. Bài tập vận dụng toán lớp 3 xem đồng hồ
Để nắm vững kiến thức về xem đồng hồ, học sinh cần luyện tập các bài tập từ cơ bản đến nâng cao. Đây cũng là cách giúp các em hiểu và ứng dụng thời gian trong cuộc sống hàng ngày.
Dưới đây là một số dạng bài tập toán lớp 3 xem đồng hồ mà bạn có thể tham khảo:
Dạng 1: Xem giờ theo đồng hồ đã cho
Bài 1: Đọc giờ đồng hồ.
Bài giải:
Theo thứ tự từ trái qua phải, chúng ta có:
- Đồng hồ A chỉ: 8 giờ đúng vì kim giờ chỉ đúng số 8, kim phút chỉ đúng số 12.
- Đồng hồ B chỉ: 9 giờ đúng vì kim giờ chỉ đúng số 9, kim phút chỉ đúng số 12.
- Đồng hồ C chỉ: 10 giờ đúng.
- Đồng hồ D chỉ: 11 giờ.
- Đồng hồ E chỉ: 12 giờ.
- Đồng hồ G chỉ: 1 giờ.
- Đồng hồ H chỉ: 2 giờ.
- Đồng hồ K chỉ: 3 giờ.
- Đồng hồ M chỉ: 4 giờ.
Dạng 2: Quay kim đồng hồ để được giờ tùy ý
Bài 1: Quay kim đồng hồ như thế nào để được giờ như sau:
a) 5 giờ 15 phút
b) 12 giờ đúng
c) 6 giờ 35 phút
d) 4 giờ kém 15 phút
Bài giải:
a) Để được 5 giờ 15 phút, ta cần quay vị trí kim giờ đúng số 5 và kim phút đúng số 3.
b) Để được 12 giờ đúng, ta cần quay cả kim giờ và kim phút đúng số 12.
c) Để được 6 giờ 35 phút, ta cần quay vị trí kim giờ đúng số 6 và vị trí kim phút đúng số 7.
d) Để được 4 giờ kém 15 phút hay 3 giờ 45 phút, ta cần quay vị trí kim giờ đúng số 3 và vị trí kim phút đúng số 9.
Dạng 3: Đọc giờ buổi chiều
Bài 1: Đọc giờ sau đây theo cách đọc giờ buổi chiều.
a) 1 giờ 15 phút
b) 10 giờ 20 phút
c) 8 giờ 30 phút
d) 6 giờ 45 phút
Bài 2: Nối đồng hồ với thời gian tương ứng
Bài giải:
Bài 1:
- Cách đọc giờ buổi chiều:
a) 1 giờ 15 phút được đọc là 13 giờ 15 phút.
b) 10 giờ 20 phút được đọc là 22 giờ 20 phút.
c) 8 giờ 30 phút được đọc là 20 giờ 30 phút.
d) 6 giờ 45 phút được đọc là 18 giờ 45 phút tối.
Bài 2:
Đồng hồ tương ứng với thời gian được cho là:
- Đồng hồ A là: 7 giờ 55 phút.
- Đồng hồ B là: 3 giờ 27 phút.
- Đồng hồ C là: 1 giờ kém 16 phút.
- Đồng hồ D là: 9 giờ 19 phút.
- Đồng hồ E là: 5 giờ kém 23 phút.
- Đồng hồ G là: 12 giờ rưỡi.
- Đồng hồ H là: 8 giờ 50 phút.
- Đồng hồ I là: 10 giờ 8 phút.
Dạng 4: Tính khoảng thời gian đã trôi qua
Bài 1: Tính khoảng thời gian đã trôi qua.
a) Từ 2 giờ 45 phút đến 5 giờ 15 phút.
b) Từ 12 giờ đến 4 giờ 30 phút.
c) Từ 10 giờ đến 11 giờ 15 phút.
d) Từ 3 giờ kém 15 phút đến 4 giờ.
Bài giải:
a) Khoảng thời gian đã trôi qua là: 5 giờ 15 phút – 2 giờ 45 phút = 2 giờ 30 phút.
b) Khoảng thời gian đã trôi qua là: 4 giờ 30 phút – 12 giờ = 4 giờ 30 phút.
c) Khoảng thời gian đã trôi qua là: 11 giờ 15 phút – 10 giờ = 1 giờ 15 phút.
d) Khoảng thời gian đã trôi qua là: 4 giờ – 3 giờ kém 15 phút = 1 giờ 15 phút.
Toán lớp 3 xem đồng hồ không khó nếu các em nắm chắc kiến thức cơ bản và luyện tập các dạng bài tập. Vuihoc.vn luôn sẵn sàng đồng hành cùng con để học toán thêm thú vị.