Ngày nay, việc thờ phụng và cúng lễ đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống của người Việt Nam. Đây là nghi thức mang đến may mắn và thuận lợi cho con người. Trong bài viết dưới đây, chúng ta sẽ tìm hiểu nguồn gốc, lễ vật và văn khấn khi thực hiện cúng lễ Đức Chúa Ông.
Mục lục
1. Nguồn gốc và ý nghĩa của việc cúng Đức Chúa Ông
Người Việt từ lâu đã có thói quen thờ cúng các vị Thần và Đức Phật. Trong số các nghi lễ thờ cúng truyền thống, việc cúng lễ Đức Chúa Ông là một phần quan trọng không thể thiếu. Thường thì, người ta thực hiện nghi lễ này vào ngày rằm, mùng 1 hoặc ngày lễ Tết trong năm.
Nguồn gốc của Đức Chúa Ông
Đức Chúa Ông là một danh xưng quen thuộc đối với những người sẵn lòng tìm hiểu về tín ngưỡng thờ cúng tại Việt Nam. Theo sách kinh Phật pháp, Đức Chúa Ông là một trưởng giả, một doanh nhân giàu có tại Ấn Độ cổ đại. Đức Ông được biết đến với tên Anathapindika, có nghĩa là chu cấp cho những người cô độc, nghèo khổ. Tại các chùa, Đức Ông được thờ cúng với tượng thờ được trang nghiêm.
Đức Ông không chỉ là một doanh nhân giàu có, mà còn là một trưởng giả và tín đồ của Phật giáo. Ngài đã dùng khối tài sản khổng lồ để mua lại một khu vườn và dát kín mặt vườn bằng vàng để đón tiếp Đức Phật và Tăng đoàn tới thuyết pháp. Đức Ông là tấm gương tín đồ mộ đạo giàu có và rộng lượng nhất từ trước đến nay.
Ý nghĩa cúng lễ Đức Chúa Ông
Việc cúng lễ Đức Chúa Ông thể hiện lòng thành kính và cầu xin sự bảo hộ, phù hộ từ Đức Ông. Khi cầu nguyện tại ban thờ của Đức Ông, bạn có thể cầu cho sức khỏe, bình an và may mắn cho bản thân, gia đình và mọi người xung quanh. Đức Chúa Ông còn có thể phù hộ công việc và giúp bạn tránh khỏi rủi ro và khó khăn.
Đối với các gia đình có con nhỏ, cúng lễ Đức Ông còn giúp con cái được khỏe mạnh, thông minh và thành công. Đó cũng là cách để thể hiện lòng biết ơn đến Đức Chúa Ông vì đã bảo trợ cho con cháu trong gia đình.
Các lễ vật cần chuẩn bị khi cúng lễ Đức Ông
“Ông bà ta thường nói ‘Lễ vật lòng thành’, tức là quan trọng nhất vẫn là lòng thành tâm chứ không phải kích thước của lễ vật.” Tùy thuộc vào phong tục và tập quán của từng vùng miền, bạn có thể chuẩn bị các lễ vật khác nhau để cúng lễ Đức Chúa Ông. Thông thường, bạn có thể chọn mâm lễ chay hoặc mâm lễ mặn.
Lễ vật cúng chay bao gồm: Hương, hoa tươi (hoa hồng đỏ hoặc hoa cúc), trái cây tươi, oản, xôi, chè, vv.
Lễ vật cúng mặn bao gồm: Một mâm cơm mặn bao gồm thịt gà luộc, thịt ba chỉ hoặc chân giò lợn luộc, giò, chả, vv.
Bài văn khấn Đức Chúa Ông
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư phật, Chư phật mười phương.
Kính lạy Đức Ông Tu Đạt Tôn Giả, Thập Bát Long Thần, Già Lam Chân Tể.
Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm Canh Tý.
Tín chủ con là: ……………………………….
Ngụ tại:…………………………………………….
Cùng cả gia đình thân tới cửa Chùa ……………. trước điện Đức Ông, thành tâm kính lễ, hiến dâng phẩm vật, kim ngân tịnh tài. Chúng con tâu lên Ngài Tu Độc Tôn Giả từ cảnh trời cao soi xét.
Chúng con kính tâu lên Ngài Già Lam Chân Tể cai quản trong nội tự cùng các Thánh chúng trong cảnh nhà Chùa.
Thiết nghĩ: Chúng con sinh nơi trần tục, nhiều sự lỗi lầm, hôm nay tỏ lòng thành kính, cúi xin Đức Ông để đức hiếu sinh, rủ lòng tế độ che chở cho chúng con, tiêu trừ bệnh tật tai ương, vui hưởng lộc tài may mắn, cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.
Tâm nguyện lòng thành, cúi xin chứng giám.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần).
Nghi thức hạ lễ sau khi cúng Đức Ông
Sau khi cúng và khấn xong, gia chủ cần đợi nhang tàn mới tiến hành vái lạy 3 vái trước ban thờ. Sau đó, tiền vàng được chia sẻ và không được bỏ đi.
Chúng ta đã tìm hiểu về nguồn gốc, ý nghĩa của việc cúng lễ Đức Chúa Ông, lễ vật cần chuẩn bị và bài văn khấn khi thực hiện nghi lễ này. Việc cúng lễ Đức Chúa Ông sẽ giúp gia đình có cuộc sống hòa thuận, làm ăn thuận lợi, suôn sẻ và bình an.