Chào mừng bạn đến với HelloChao – nơi chia sẻ những kiến thức hữu ích về tiếng Anh. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cách sử dụng cấu trúc V-ing và động từ nguyên thể trong tiếng Anh. Hãy cùng nhau khám phá nhé!
Sử dụng V-ing để nối hai câu có cùng chủ ngữ
Một V-ing có thể được dùng để nối hai câu có cùng chủ ngữ trở thành một câu bằng cách biến đổi từ của câu thứ nhất thành dạng V-ing, bỏ chủ ngữ và nối với câu thứ hai bằng dấu phẩy. Ví dụ, thay vì viết “The man jumped out of the boat. He was bitten by a shark,” chúng ta có thể viết “After jumping out of the boat, the man was bitten by a shark.”
Lưu ý: Không dùng loại câu này khi hai mệnh đề không có cùng chủ ngữ. Ví dụ, “After jumping out of the boat, the shark bit the man” là sai vì ta ngầm hiểu là chủ ngữ thật của hành động nhảy khỏi thuyền là “the man” không phải “the shark”. Để đảm bảo không nhầm, ngay sau mệnh đề V-ing ta nên đề cập ngay đến danh từ làm chủ ngữ cho cả hai mệnh đề.
Thường có 6 giới từ đứng trước một V-ing mở đầu cho mệnh đề phụ là: “By” (bằng cách, bởi), “upon”, “after” (sau khi), “before” (trước khi), “while” (trong khi) và “when” (khi). Ví dụ:
- “By working a ten-hour day for four days, we can have a long weekend.”
- “After preparing the dinner, Pat will read a book.”
- “While reviewing for the test, Mary realized that she had forgotten to study the use of participial phrases.”
Lưu ý: “on + động từ trạng thái (state verb)” hoặc “in + động từ hành động (action verb)” thì có thể tương đương với “when” hoặc “while”. Ví dụ:
- “On finding the door ajar, I aroused suspicion.” (Khi thấy cửa hé mở, tôi nảy sinh mối nghi ngờ)
- “In searching for underground deposits of oil, geologist often rely on magnometers.” (Trong khi tìm các mỏ dầu trong lòng đất, các nhà địa chất thường dựa vào từ kế.)
Nếu không có giới từ đi trước, chỉ có V-ing xuất hiện trong mệnh đề phụ thì thời của câu do thời của động từ ở mệnh đề chính quyết định; 2 hành động trong hai mệnh đề thường xảy ra song song. Ví dụ:
- Present: “Practicing her swing every day, Trica hopes to get a job as a golf instructor.” (Với việc tập luyện những cú swing hàng ngày, Trica hi vọng sẽ được làm huấn luyện viên gôn).
- Past: “Having a terrible toothache, Henry called the dentist for an appointment.” (Bị đau răng dữ dội, Henry đã gọi cho nha sĩ để đặt lịch hẹn).
- Future: “Finishing the letter later tonight, Sally will mail it tomorrow morning.” (Khi hoàn thành xong lá thư này vào tối nay, Sally sẽ gửi nó đi vào sáng ngày mai).
Dạng thức hoàn thành [having + P2] được dùng để diễn đạt trường hợp động từ của mệnh đề phụ xảy ra trước hành động của mệnh đề chính. Ví dụ:
- “Having finished their supper, the boys went out to play.” (Sau khi ăn khuya xong, những cậu bé chạy ra ngoài chơi).
- “Having written his composition, Louie handed it to his teacher.” (Sau khi viết xong tác phẩm của mình, Louie đã nộp nó cho thầy giáo của anh ấy).
- “Not having read the book, she could not answer the question.” (Vì chưa đọc sách nên cô ấy không thể trả lời câu hỏi được).
Dạng thức bị động [having been + P2] cũng thường được dùng để mở đầu một mệnh đề phụ. Ví dụ:
- “Having been delayed by the snowstorm, Jame and I missed our connecting flight.” (Sau khi chúng tôi bị hoãn chuyến bay vì bão tuyết, Jame và tôi đã lỡ mất luôn chuyến bay chuyển tiếp của mình.)
- “Not having been notified of the change in the meeting time, George arrived late.” (Vì không được thông báo về sự thay đổi thời gian họp nên George đã đến muộn).
Trong nhiều trường hợp, cụm từ “being” hoặc “having been” của thể bị động có thể được lược bỏ, khi đó chủ ngữ của mệnh đề chính vẫn phải phù hợp với chủ ngữ của mệnh đề phụ. Ví dụ:
- Sai: “Found in Tanzania by Mary Leaky, some archeologists estimated that the three-million-year-old fossils were the oldest human remains that were discovered.” (Being found …)
- Đúng: “Found in Tanzania by Mary Leaky, the three-million-year-old fossils were estimated by some archeologists to be the oldest human remains that had ever been discovered.” (Do Mary Leaky tìm ra ở Tanzania, những hóa thạch 3 triệu năm tuổi này được các nhà khảo cổ đánh giá là những bộ xương người cổ nhất từng được phát hiện).
Một số ví dụ khác về 2 mệnh đề không có cùng chủ ngữ:
-
Sai: “Having apprehended the hijackers, they were whisked off to FBI headquarters by the security guards.”
-
Đúng: “Having apprehended the hijackers, the security guards whisked them off to FBI headquarters.” (Sau khi bắt được những tên không tặc, các nhân viên bảo vệ đã đưa họ đến trụ sở FBI.)
-
Sai: “Before singing the school song, a poem was recited.”
-
Đúng: “Before singing the school song, the students recited a poem.” (Trước khi hát bài hát của trường, những học sinh đã ngâm một bài thơ.)
Động từ nguyên thể cũng được dùng để mở đầu một câu như trong trường hợp V-ing. Mệnh đề phụ đứng đầu câu dùng động từ nguyên thể thường chỉ mục đích của mệnh đề chính. Ví dụ:
- “To get up early, Jim never stay up late.” (Để dậy được sớm, Jim không bao giờ thức khuya.)
Cũng giống như trường hợp dùng V-ing, hai mệnh đề phải có cùng chủ ngữ.
- Sai: “To prevent cavities, dental floss should be used daily after brushing one’s teeth.”
- Đúng: “To prevent cavities, one should use dental floss daily after brushing one’s teeth.” (Để tránh sâu răng, mọi người nên sử dụng chỉ nha khoa hàng ngày sau khi đánh răng).
Hy vọng qua bài viết này, bạn đã hiểu rõ hơn về cách sử dụng cấu trúc V-ing và động từ nguyên thể trong tiếng Anh. Chúc bạn rèn luyện thành công!
Theo tienganhhangngay.com