Thái Dương là một trong những sao quan trọng trong tử vi. Với tính chất hỏa, Thái Dương có tác động lớn đến cuộc sống và tính cách của con người. Bài viết này sẽ giải thích ý nghĩa và tác động của sao Thái Dương theo từng cung hoàng đạo.
Mục lục
Sao Thái Dương và Ý Nghĩa Chung
Thái Dương là sao quý, biểu trưng cho sự thông minh và sáng suốt. Khi Thái Dương đóng ở các cung ban ngày (từ Dần đến Ngọ), nó mang lại may mắn và môi trường để phát huy ánh sáng. Ngược lại, khi Thái Dương đóng ở các cung ban đêm (từ Thân đến Tý), nó trở nên u tối và cần có sự hỗ trợ từ Tuần, Triệt, Thiên Không và Thiên Tài để tạo ra sự sáng sủa.
Thái Dương có hiệu ứng tích cực nhất khi đặt ở hai cung Sửu và Mùi, nhưng cần có Tuần Triệt hoặc Hóa Kỵ để tạo thêm sự rực rỡ (thường rực rỡ hơn ở Sửu hơn là ở Mùi). Thái Dương phù hợp với các cung Dương và đặc biệt tốt cho những người sinh vào ban ngày, đặc biệt là những người có mệnh Hoả, Thổ và Mộc, cũng như phù hợp với nam hơn nữ.
Ý Nghĩa Về Sức Khỏe
-
Khi Thái Dương trở nên mạnh mẽ: ảnh hưởng sức khỏe với các triệu chứng căng thẳng tinh thần, nhạy cảm quá mức, mất ngủ và tăng huyết áp do ảnh hưởng của quá trình thần kinh. Điểm đặc biệt là khi kết hợp với các sao Hoả (Hỏa, Linh) hoặc đặt trong cung hoả vương (Thìn, Ngọ), có thể gây rối loạn tinh thần. Những triệu chứng này cũng xảy ra khi Thái Dương bị sao Tỵ hay Tuần Triệt ảnh hưởng.
-
Khi Thái Dương bị sao Tệ: không bị ảnh hưởng trực tiếp, nhưng tố chất trí tuệ và thị lực kém đi. Nếu bị sao xâm phạm, tình trạng sẽ nghiêm trọng hơn như đau mắt, tật mắt (cận thị, viễn thị, loạn thị) và có thể mù, kém thông minh. Nếu có thêm sao Hình hay Kiếp Sát, có thể phải mổ mắt.
Ý Nghĩa Về Tướng Mạo
-
Khi Thái Dương phát sáng và rực rỡ: người có “thân hình đầy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, khuôn mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi, mắt sáng, dáng điệu đường hoàng bệ vệ, đẹp tổng thể.”
-
Khi Thái Dương trở nên u tối: người có “thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh xám, mặt chóe, có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, thần sắc kém.”
Ý Nghĩa Về Tính Tình
-
Khi Thái Dương sáng rực và phát sáng: người rất thông minh, thẳng thắn, cương trực; phụ nữ thì đoan chính, có tác dụng chế giải tính chất lả lơi hoa nguyệt của Đào, Hồng, Riêu, Thái và có giá trị như Tử, Phủ, Quang, Quý, Hình. Nếu có thêm sự hỗ trợ từ những sao này, mức độ ngay thẳng càng nhiều: đó là đàn bà đức hạnh, trung trinh, khí tiết, hiền lương.
-
Khi Thái Dương u tối: người có tính thông minh kém, nhưng vẫn nhân hậu và từ thiện. Họ cố gắng tranh đua và ganh tỵ.
Ý Nghĩa Về Công Danh và Tài Lộc
-
Khi Thái Dương phát sáng: tùy vào mức độ cao thấp và sự kết hợp với Thái Âm cùng các sao khác, người có Thái Dương sáng sẽ có uy quyền, vị trí lớn trong xã hội (quý), có học vấn cao hoặc ít ra rất lịch lãm, biết nhiều và giàu có (phú). Do đó, Thái Dương đóng ở cung Quan là tốt nhất. Đó là biểu tượng của quyền hành, uy tín và hậu thuẫn nhờ vào tài năng.
-
Khi Thái Dương u tối: công danh trắc trở, học vấn kém, không đạt thành công, khó kiếm tiền và giảm thọ. Nếu Thái Dương u tối ở các cung Dương (Thân, Tuất, Tý), thì không xấu xa, vẫn được no ấm, chỉ không giàu, không hiển đạt. Tuy nhiên, dù u tối, nếu Thái Dương được nhiều trung tinh hội tụ sáng sủa, thì sẽ được gia tăng tài, quan.
Trong trường hợp Thái Dương ở Sửu và Mùi gặp Tuần, Triệt, án ngữ, người này có phú quý như cách Thái Dương vượng hay miếu địa. Nếu thêm Hóa Kỵ đồng cung thì càng rực rỡ hơn nữa.
Ý Nghĩa Phúc Thọ và Tai Họa
Bệnh tật và tai họa chỉ xảy ra khi:
- Thái Dương u tối.
- Thái Dương bị sao sát tinh xâm phạm (Kính Đà, Không Kiếp, Riêu Hình Kỵ) dù là miếu địa.
- Ngoài ra, có thể bị bệnh về mắt, chân tay hoặc xuất huyết.
- Mắc tai họa kinh khủng.
- Gia đạo không hạnh phúc như muộn lập gia đình, lấy lẽ, lấy kế, cô đơn, khắc chồng hại con.
Đối với phái nữ, còn phải chịu thêm bất hạnh về gia đạo như muộn lập gia đình, lấy lẽ, lấy kế, cô đơn, khắc chồng hại con.
Ý Nghĩa Sao Thái Dương và Một Số Sao Khác
-
Những bộ sao tốt:
- Nhật Đào Hồng Hỷ (tam minh): biểu thị hiện đạt.
- Nhật Khoa Quyền Lộc (tam hóa): rất quý hiện, vừa có khoa giáp, vừa giàu có, vừa có quyền tước.
- Nhật sáng Xương Khúc: dễ thích nghi, biết nhiều.
- Nhật sáng Hóa Kỵ: làm tốt hơn.
- Nhật Cự ở Dần: giàu sang hiển vinh ba đời.
- Nhật, Tứ linh (không bị sa tinh): hiện hạch trong thời bình.
-
Những bộ sao xấu:
- Nhật hãm sát tinh: trai trộm cướp, gái giang hồ, suốt đời lao khổ, bôn ba, nay đây mai đó.
- Nhật Riêu Đà Kỵ (tam ám): bất hiển công danh.
- Nhật hãm gặp Tam Không: phú quý nhưng không bền.
-
Sao Thái Dương và Thái Âm:
Nhật và Nguyệt luôn liên kết chặt chẽ với nhau do thường ở vị trí phối chiếu hoặc đồng cung ở Sửu và Mùi. Hai sao này tượng trưng cho hai ảnh hưởng (của cha, của mẹ), hai tình thương (cha, mẹ), hai nhân vật (cha mẹ hoặc chồng vợ), hai dòng họ (nội, ngoại). -
Ý Nghĩa Của Sao Thái Dương Ở Các Cung:
- Cung Mệnh có Nhật sáng suốt toả thủ rất tốt nhưng kém hơn cung Mệnh được Nhật sáng suốt hội chiếu với Nguyệt. Nếu có giáp Nhật, Nguyệt sáng cũng phú hay quý.
- Những cách tốt của Nhật, Nguyệt:
- Nhật ở Ngọ, Tỵ, Thìn, Mão (biểu tượng của Sấm Sét): đều tốt về nhiều phương diện.
- Mệnh ở Sửu được Nhật ở Tỵ, Nguyệt ở Dậu chiếu: phú quý tột bậc, phúc thoạt toàn, phò tá nguyên thủ.
- Mệnh ở Mùi được Nhật ở Mão, Nguyệt ở Hợi chiếu: ý nghĩa như trên.
- Mệnh vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng suốt hội chiếu: người rất thông minh, học 1 biết 10, nếu có Tuần Triệt thủ mệnh thì càng rực rỡ hơn nữa.
- Mệnh ở Thìn có Nhật gặp Nguyệt ở Tuất xung chiếu hay ngược lại: suốt đời quý hiển, duy trì địa vị và tiền tài lâu dài.
- Mệnh ở Sửu hay Mùi Ngọ Nhật Nguyệt Triệt hay Tuần: cũng rất rạng rỡ về tài, danh, phúc thoạ.
- Những cách trung bình của Nhật Nguyệt:
- Mệnh ở Sửu Mùi gặp Nhật Nguyệt cùng cung: no cơm ấm áo nhưng không hiển đạt lắm.
- Mệnh có Nhật ở Hợi gặp Cự ở Tỵ xung chiếu: công danh tiền bạc trắc trở buổi đầu, về già mới khá giả.
- Những cách xấu của Nhật, Nguyệt:
- Nhật Nguyệt hãm địa.
- Nhật ở Mùi Thân: không bền chí, siêng năng buổi đầu về sau lười biếng, trễ nại, dở dang.
- Nhật ở Tỳ: người tài giỏi nhưng bất đắc chí (trừ ngoại lệ đối với tuổi Bính Đinh thì giàu sang tín nghĩa).
- Nhật Tuất Nguyệt Thìn: rất mờ ảm. Cần gặp Tuần Triệt án ngữ hay Thiên Không đồng cung mới sáng suốt lại.
- Nhật Nguyệt hãm gặp sao sát tinh: trộm cướp, dâm đãng, lao khổ, bôn ba.
- Những cách tốt của Nhật, Nguyệt:
- Cung Mệnh có Nhật sáng suốt toả thủ rất tốt nhưng kém hơn cung Mệnh được Nhật sáng suốt hội chiếu với Nguyệt. Nếu có giáp Nhật, Nguyệt sáng cũng phú hay quý.
Sao Thái Dương trên các cung
Mệnh
- Cung Mệnh có Nhật sáng suốt rất tốt nhưng còn kém hơn cung Mệnh được Nhật sáng suốt hội chiếu với Nguyệt. Nếu giáp Nhật, Nguyệt sáng cũng phú hay quý.
- Các cách tốt của Nhật, Nguyệt:
- Nhật ở Ngọ, Tỵ, Thìn, Mão (biểu tượng của Sấm Sét): đều tốt về nhiều phương diện.
- Mệnh ở Sửu được Nhật ở Tỵ, Nguyệt ở Dậu chiếu: phú quý tột bậc, phúc thọ song toàn, phò tá nguyên thủ.
- Mệnh ở Mùi được Nhật ở Mão, Nguyệt ở Hợi chiếu: ý nghĩa như trên.
- Mệnh vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu: người rất thông minh, học 1 biết 10, nếu có Tuần Triệt thủ mệnh thì càng rực rỡ hơn nữa.
- Mệnh ở Thìn có Nhật gặp Nguyệt ở Tuất xung chiếu hay ngược lại: suốt đời quý hiển, duy trì địa vị và tiền tài lâu dài.
- Mệnh ở Sửu hay Mùi Ngọ Nhật Nguyệt Triệt hay Tuần: cũng rất rạng rỡ tài, danh, phúc thọ.
- Các cách trung bình của Nhật Nguyệt:
- Mệnh ở Sửu Mùi gặp Nhật Nguyệt đồng cung: no cơm ấm áo nhưng không hiển đạt lắm.
- Mệnh có Nhật ở Hợi gặp Cự ở Tỵ xung chiếu: công danh tiền bạc trắc trở buổi đầu, về già miếu.
- Các cách xấu của Nhật, Nguyệt:
- Nhật Nguyệt hãm địa.
- Nhật ở Mùi Thân: không bền chí, siêng năng buổi đầu về sau lười biếng, trễ nại, dở dang.
- Nhật ở Tỳ: người tài giỏi nhưng bất đắc chí (trừ ngoại lệ đối với tuổi Bính Đinh thì giàu sang tín nghĩa).
- Nhật Tuất Nguyệt Thìn: rất mờ ảm. Cần gặp Tuần Triệt án ngữ hay Thiên Không đồng cung mới sáng suốt lại.
- Nhật Nguyệt hãm gặp sao sát tinh: trộm cướp, dâm đãng, lao khổ, bôn ba.
Lưu ý: Tất cả những thông tin ở trên chỉ mang tính tham khảo và không có bằng chứng khoa học. Việc áp dụng đúng hay sai tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.