Bạn đã từng nghe về quặng dolomit nhưng không biết thành phần chính của nó là gì? Hay công thức của quặng Đôlômit là gì? Trong bài viết này, mình sẽ chia sẻ với bạn kiến thức về quặng đôlômit: Công thức và thành phần chính của quặng Đôlômit một cách chi tiết nhất.
1. Công thức của quặng Đôlômit
Dolomit là loại đá trầm tích cacbonat và là một khoáng vật, có công thức hóa học là CaMg(CO3)2.
Đá dolomit thường chứa nhiều khoáng vật dolomit. Khi dolomit thay thế một phần đá vôi, ta gọi nó là đá vôi dolomit. Dolomit được nhà tự nhiên học và địa chất người Pháp, Déodat Gratet de Dolomieu (1750-1801) mô tả lần đầu vào năm 1791, cùng với việc phát hiện dãy Dolomite Alps ở phía bắc Ý.
2. Thành phần chính của quặng Đôlômit
Thông tin chung
- Thể loại: Khoáng vật cacbonat.
- Công thức hóa học: CaMg(CO3)2.
- Phân loại Strunz: 05.AB.10.
- Hệ tinh thể: Hệ tinh thể ba phương.
- Nhóm không gian: Hình hộp mặt thoi 3 phương 3.
- Ô đơn vị: a = 4.8012(1) Å, c = 16.002 Å; Z = 3.
Nhận dạng
- Màu: Trắng, xám đến hồng.
- Dạng thường tinh thể: Hình khối, thường có các mặt cong, có thể ở dạng cột, thạch nhũ, khối hạt, khối lớn.
- Song tinh: Thường ở dạng song tinh tiếp xúc đơn giản.
- Cát khai: Hoàn hảo ở mặt {1011}, cát khai hình hộp mặt thoi.
- Vết vỡ: Vết vỡ vỏ sò.
- Độ bền: Giòn.
- Độ cứng Mohs: 3.5 đến 4.
- Ánh: Ánh thủy tinh đến ánh ngọc trai.
- Màu vết vạch: Trắng.
- Tỷ trọng riêng: 2.84-2.86.
- Thuộc tính quang: Đơn trục (-).
- Chiết suất: nω = 1.679-1.681, nε = 1.500.
- Khúc xạ kép: δ = 0.179-0.181.
- Độ hòa tan: Tan ít trong dung dịch HCl loãng trừ khi ở dạng bột.
- Các đặc điểm khác: Có thể phát huỳnh quang trắng đến hồng dưới tia tử ngoại; phát quang do ma sát.
3. Đặc điểm và hình thành của quặng Đôlômit
Dolomit có thể tồn tại dưới dạng khoáng vật kết tủa trong những môi trường đặc biệt trên mặt đất ngày nay. Nó xuất hiện trong các hồ nước mặn ở vùng Coorong ở Nam Úc và cũng xuất hiện ở các trầm tích sâu dưới đại dương với hàm lượng hữu cơ cao.
Nghiên cứu gần đây tìm thấy dolomit hình thành dưới điều kiện kị khí ở các phá nước mặn dọc bờ biển Rio de Janeiro ở Brazil. Một trường hợp đáng chú ý là sự hình thành dolomit trong thận của một con chó Dalmatian, được cho là do vi khuẩn gây ra. Dolomit có thể được hình thành trong những điều kiện này do tương tác của các loại vi khuẩn khử sulfat.
Dolomit có thể hình thành dưới nhiều điều kiện môi trường khác nhau và có các đặc điểm cấu trúc, cấu tạo và hóa học thay đổi. Dolomit được tìm thấy ngày nay có sự khác biệt so với mẫu dolomit trong các ghi chép địa chất, cho thấy môi trường hình thành dolomit trong quá khứ có nhiều yếu tố khác biệt.
Một thời gian dài, việc tạo ra dolomit nhân tạo gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu năm 1999, dolomit đã được tổng hợp thông qua quá trình xen kẽ giữa hòa tan và tái kết tủa trong điều kiện nhiệt độ và áp suất thấp.
Qua bài viết này, hy vọng bạn đã hiểu rõ hơn về quặng đôlômit: Công thức và thành phần chính của quặng Đôlômit. Chúc bạn học tập tốt!