Đến với bài học ngữ pháp Minna số 12 trong giáo trình Minna No Nihongo, chúng ta sẽ tìm hiểu về các thì của danh từ và tính từ. Bạn đã sẵn sàng khám phá những điều thú vị trong bài học này chưa? Hãy cùng Ngoại Ngữ You Can bắt đầu ngay nhé.
Mục lục
Chia thời của danh từ và tính từ với đuôi “な”
Hiện tại/tương lai | Quá khứ |
---|---|
Khẳng định | です |
Phủ định | じゃ(では)ありません |
Chú ý: Với tính từ có đuôi “な”, chúng ta sẽ bỏ đuôi “な”.
Ví dụ:
- Hôm qua đã không mưa: きのう、あめじゃではありませんでした.
- Bài kiểm tra ngày hôm qua thì dễ: きのうの 試験(しけん) は 簡単(かんたん) でした.
Chia thì của tính từ với đuôi “い”
Hiện tại/tương lai | Quá khứ |
---|---|
Khẳng định | おいしいです |
Phủ định | ありくないです |
Chú ý: Ngoại trừ ở thể hiện tại khẳng định, khi chia tính từ có đuôi “い”, chúng ta phải bỏ “い”.
Ví dụ:
- Hôm qua trời lạnh: きのう、さむかったです.
- Bánh ngọt hôm qua không ngon: きのう、ケーキはおいしくなかったです.
So sánh sự cao nhất
Danh từ 1 | は | danh từ 2 | より | tính từ | です。 |
---|
Ý nghĩa: Danh từ 1 hơn danh từ 2.
Cách dùng: Mẫu câu so sánh, lấy danh từ 1 so sánh với danh từ 2 và có nghĩa danh từ 1 hơn danh từ 2.
Ví dụ:
- Xe ô tô thì nhanh hơn xe máy: 車(くるま)は バイク より はやいです.
- Anh Tanaka thì cao hơn cô Sato: たなかさんは さとうさん より たかいです.
So sánh giữa hai danh từ
Danh từ 1 | と | danh từ 2 | と | どちら が | tính từ | です。 |
---|---|---|---|---|---|---|
=> Danh từ 1 / danh từ 2 | のほう が | tính từ | です。 |
Ý nghĩa: So sánh danh từ 1 với danh từ 2 thì cái nào hơn.
Cách dùng: “どちら” là từ để hỏi khi muốn so sánh 2 vật.
Ví dụ:
- Xe buýt và tàu điện thì cái nào thuận tiện hơn: バス と でんしゃ と どちら が 便利(べんり)ですか.
- Xe buýt thuận tiện hơn: バスのほう が 便利(べんり)です。
So sánh sự cao nhất trong phạm vi của một danh từ
Danh từ 1 の 中で なに/どこ/だれ/いつ が いちばん tính từ です。
— | — | — | — | —
=> Danh từ 2 が いちばん tính từ です。
Ý nghĩa: Trong phạm vi của danh từ 1, cái nào/ở đâu/ai/khi nào là nhất.
Cách dùng: Đây là câu hỏi so sánh cao nhất.
Ví dụ:
- Trong đồ uống thì bạn thích nhất loại nào: のみもの の なかで なに が いちばん すき ですか.
- Tôi thích nhất nước ép dâu tây: いちご ジュース が いちばんすきです.
Hãy tiếp tục theo dõi Ngoại Ngữ You Can để cùng khám phá thêm về Ngữ Pháp Minna bài 13.