Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu là một trong những tài khoản quan trọng trong kế toán doanh nghiệp. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh vốn đầu tư từ chủ sở hữu, bao gồm vốn góp ban đầu, vốn cổ phần và vốn khác.
Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu được quy định chi tiết trong Thông tư 133/2016/TT-BTC. Các doanh nghiệp cần tuân thủ nguyên tắc kế toán và phải tổ chức hạch toán chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu theo từng nguồn hình thành vốn. Đồng thời, cần ghi nhận và theo dõi chi tiết cho từng tổ chức và cá nhân tham gia góp vốn.
Trong trường hợp giá trị vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm, doanh nghiệp phải ghi giảm giá trị này khi thực hiện một số hành động như trả lại vốn, giải thể hoặc hủy bỏ cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật.
Đối với vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ, việc xác định phần góp vốn được căn cứ vào số lượng ngoại tệ đã thực góp, không xem xét đến việc chuyển đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo giấy phép đầu tư.
Trong trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản, doanh nghiệp phải phản ánh tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu theo giá định giá lại của tài sản được các bên góp vốn chấp nhận.
Đối với công ty cổ phần, vốn góp cổ phần của các cổ đông được ghi theo giá thực tế phát hành cổ phiếu. Vốn góp của chủ sở hữu được phản ánh theo mệnh giá của cổ phiếu, trong khi thặng dư vốn cổ phần được tính dựa trên chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu.
Trên cơ sở quy định trên, tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu được phân ra 3 tài khoản cấp 2:
-
Tài khoản 4111- Vốn góp của chủ sở hữu: phản ánh vốn thực đã đầu tư của chủ sở hữu theo Điều lệ công ty và ghi chính xác số lượng cổ phiếu cổ thông và cổ phiếu ưu đãi của công ty cổ phần.
-
Tài khoản 4112 – Thặng dư vốn cổ phần: phản ánh chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu của công ty cổ phần.
-
Tài khoản 4118- Vốn khác: phản ánh vốn kinh doanh được hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh hoặc từ việc được tặng, biếu, tài trợ.
Hãy đảm bảo rằng những giao dịch liên quan đến tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu được kế toán đúng quy định của pháp luật và thực hiện đúng phương pháp kế toán. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp duy trì sự minh bạch và đảm bảo tính chính xác trong việc phản ánh tình hình tài chính của mình.