Mục lục
Bạn đang thắc mắc về việc nộp đơn ly hôn và không biết nên nộp tại đâu? Hãy để THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giúp bạn giải đáp!
1. Nộp đơn ly hôn ở đâu?
1.1. Nộp đơn ly hôn thuận tình ở đâu?
- Đối với trường hợp vợ hoặc chồng đang sống ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp ra nước ngoài, bạn có thể nộp đơn tại TAND cấp tỉnh nơi vợ hoặc chồng của bạn cư trú hoặc làm việc.
- Nếu cả vợ hoặc chồng đều sống ở Việt Nam và không cần ủy thác tư pháp ra nước ngoài, bạn có thể nộp đơn tại TAND cấp huyện nơi vợ hoặc chồng của bạn cư trú hoặc làm việc.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng là công dân của các nước có chung biên giới với Việt Nam như Lào, Campuchia, Trung Quốc,.., bạn nên nộp đơn tại TAND cấp huyện nơi vợ hoặc chồng là người Việt Nam cư trú hoặc làm việc.
(Căn cứ pháp lý: Điểm b khoản 2 Điều 35; khoản 3, khoản 4 Điều 35; điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
1.2. Nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu?
- Nếu không có yếu tố ngoại quốc:
- Nếu hai bên thỏa thuận ly hôn, bạn có thể nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú hoặc làm việc.
- Nếu hai bên không có thỏa thuận ly hôn, bạn cũng nên nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú hoặc làm việc.
- Nếu có yếu tố ngoại quốc:
- Trong trường hợp hai bên thỏa thuận ly hôn, bạn cần nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bạn cư trú hoặc làm việc.
- Trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận ly hôn, bạn nên nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bạn cư trú hoặc làm việc.
(Lưu ý: Đối với trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam, bạn cần nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú.)
(Căn cứ pháp lý: Điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 3, khoản 4 Điều 35; khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
2. Mẫu đơn xin ly hôn năm 2023
Nếu bạn cần mẫu đơn xin ly hôn năm 2023, dưới đây là mẫu đơn xin ly hôn thuận tình và mẫu đơn xin ly hôn đơn phương:
3. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng được quy định theo luật định, việc giải quyết tài sản được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Nếu hai bên thỏa thuận, tài sản sẽ được giải quyết dựa trên thỏa thuận.
- Nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ giải quyết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng được quy định theo thỏa thuận, việc giải quyết tài sản khi ly hôn tuân thủ thỏa thuận đó. Nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng, áp dụng các quy định tương ứng tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, nhưng cũng cần xem xét các yếu tố sau:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp.
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia bằng hiện vật. Trường hợp không thể chia bằng hiện vật, sẽ được chia theo giá trị. Bên nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phải thanh toán cho bên còn lại phần chênh lệch.
Tài sản riêng của vợ hoặc chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp đã có sự nhập vào tài sản chung.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung và có yêu cầu chia tài sản, bên có yêu cầu sẽ thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ khi có thỏa thuận khác.
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
(Căn cứ pháp lý: Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)