Mục lục
Đây là bài tập luyện tập về chủ đề Sự điện phân, ăn mòn kim loại và điều chế kim loại trong môn Hóa học lớp 12. Bài tập này giúp các em làm quen với các khái niệm cơ bản và rèn luyện kỹ năng giải đề. Hãy cùng chúng ta đi vào từng bài tập chi tiết nhé!
Bài 1: Sự điện phân dung dịch Pb(NO3)2
Trong quá trình điện phân dung dịch Pb(NO3)2 với các điện cực trơ, ion Pb2+ di chuyển về:
A. catot và bị oxi hóa.
B. anot và bị oxi hóa.
C. catot và bị khử.
D. anot và bị khử.
Lời giải:
Đáp án C
Bài 2: Định nghĩa về ăn mòn kim loại
Phát biểu nào sau đây là không đúng?
A. Ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại và hợp kim dưới tác dụng của môi trường xung quanh.
B. Ăn mòn hóa học là một quá trình hóa học trong đó kim loại bị ăn mòn bởi các axit trong môi trường không khí.
C. Trong quá trình ăn mòn kim loại bị oxi hóa thành ion của nó.
D. Ăn mòn kim loại được chia thành 2 dạng ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa học.
Lời giải:
Đáp án B
Bài 3: Phản ứng điều chế kim loại
Phản ứng điều chế kim loại nào dưới đây thuộc phương pháp nhiệt luyện:
A. C + ZnO → Zn + CO
B. Al2O3 → 2Al + 3/2 O2
C. MgCl2 → Mg + Cl2
D. Zn + 2AgNO3 → Zn(NO3)2 + 2Ag
Lời giải:
Đáp án A
Bài 4: Điều chế kim loại từ các chất trung gian
Từ MgCO3 điều chế Mg. Từ CuS điều chế Cu. Từ K2SO4 điều chế K (các chất trung gian tùy ý chọn)
Lời giải:
Từ MgCO3 → Mg
MgCO3 + 2HCl → MgCl2 + CO2 + H2O (1)
Từ CuS → Cu
Từ K2SO4 → K
K2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ + 2KCl (1)
Bài 5: Xác định kim loại từ phản ứng nhiệt luyện
Khi nung 23,2 gam sunfua của một kim loại hóa trị hai trong không khí rồi làm nguội, sản phẩm thu được một chất lỏng và một chất khí. Lượng sản phẩm khí này làm mất màu 25,4 gam iot. Xác định tên kim loại đó.
Lời giải:
Gọi kim loại hóa trị hai là M. Muối là MS nung trong không khí được một chất khí là SO2 và một chất lỏng SO2 phản ứng với I2 theo phương trình:
SO2 + I2 + 2H2O → H2SO4 + 2HI
Theo phương trình và BT nguyên tố S ta có: M = 200. M là thủy ngân Hg
Bài 6: Điện phân dung dịch CuCl2 và KCl
a) Trình bày sơ đồ và viết phương trình hóa học của phản ứng điện phân có thể xảy ra.
b) Hãy cho biết chất nào còn lại trong dung dịch điện phân. Biết thời gian điện phân là 2 giờ, cường độ dòng điện 5,1 ampe.
c) Hãy xác định nồng độ các chất có trong dung dịch sau điện phân. Biết rằng dung dịch sau điện phân đã được pha loãng cho đủ 200 ml.
Lời giải:
nCuCl2 = 0,1 mol ; nKCl = 0,2 mol ⇒ nCl- = 0,4 mol; nCu2+ = 0,1 mol
Phản ứng điện phân : CuCl2 → Cu + Cl2
2KCl + 2H2O → 2KOH + H2 + Cl2
Khối lượng clo thoát ra m = (71.5,1.7200)/(2.96500) = 13,5 gam
⇒ nCl = 0,19 mol ⇒ Cl- còn dư
Hết Cu2+: 2H2O + 2e → H2 + 2OH- (dd)
Chất còn lại sau điện phân là K+ 0,2 mol; Cl- dư 0,02 mol; OH- dư 0,18 mol
⇒ KOH 0,18 mol; KCl 0,02 mol
c. CM KOH = 0,18/0,2 = 0,9 M.
CM KCl = 0,02/0,2 = 0,1 M
Bài 7: Sự điện phân dung dịch CuSO4
Thực hiện sự điện phân dung dịch CuSO4 với một điện cực bằng graphit và một điện cực bằng đồng.
Thí nghiệm 1: Người ta nối điện cực graphit với cực dương và điện cực đồng nối với cực âm của nguồn điện.
Thí nghiệm 2: Đảo lại, người ta nối điện cực graphit với cực âm và điện cực đồng rồi với cực dương của nguồn điện.
- Hãy mô tả hiện tượng quan sát được và cho biết phản ứng xảy ra ở mỗi điện cực trong các thí nghiệm trên.
- Hãy so sánh độ pH của dung dịch trong hai thí nghiệm trên.
- Hãy so sánh nồng độ ion Cu2+ trong dung dịch sau hai thí nghiệm.
Lời giải:
- Thí nghiệm 1:
- Hiện tượng: Kim loại đồng bám vào catot bằng đồng.
- Có khí thoát ra ở anot bằng graphit.
- Màu xanh của dung dịch nhạt dần.
Thí nghiệm 2:
- Hiện tượng: Kim loại đồng bám vào catot bằng graphit.
- Anot bằng đồng tan ra.
- Màu xanh của dung dịch không đổi.
-
Nồng độ H+ ở thí nghiệm 1 lớn hơn thí nghiệm 2 ⇒ pHTN1 < pHTN2
-
Nồng độ Cu2+ ở thí nghiệm 1 giảm, ở thí nghiệm 2 không đổi.