Hầu hết chúng ta đều đã nghe nói về việc trừ thuế đã nộp ở nước ngoài nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của việc thu trùng thuế giữa các quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Nhưng liệu thuế TNDN có áp dụng như thế nào đối với thu nhập từ nước ngoài chuyển về Việt Nam? Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về vấn đề này.
Thuế TNDN và số thuế đã nộp ở nước ngoài
Theo hướng dẫn từ Tổng Cục thuế, việc kê khai thuế TNDN với thu nhập từ nước ngoài chuyển về Việt Nam được thực hiện trên tờ khai 03/TNDN. Thu nhập từ nước ngoài sẽ được thể hiện trong chỉ tiêu [08] Doanh thu hoạt động tài chính trên PL 03-1A/TNDN. Để xác định số thuế chịu thuế tại nước ngoài (trước thuế TNDN), cần chỉnh tăng khoản thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài.
-
Chỉ tiêu [B5]: NNT kê khai toàn bộ số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài đối với số thu nhập mà cơ sở nhận được từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ ở nước ngoài trong kỳ tính thuế dựa trên các biên lai và chứng từ nộp thuế ở nước ngoài.
-
Chỉ tiêu [C16]: NNT kê khai số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được phép giảm trừ vào số thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chỉ tiêu này được tổng hợp từ chỉ tiêu [04] phụ lục 03-4/TNDN.
Để rõ hơn, chúng ta hãy cùng nhau xem xét ví dụ dưới đây:
Trường hợp (1): Thuế suất TNDN nước ngoài cao hơn thuế suất TNDN Việt Nam
- X: Thu nhập thực nhận từ nước ngoài (sau khi đã nộp thuế) là 660 triệu đồng
- Y: Số thuế đã nộp theo qui định nước doanh nghiệp đầu tư là 340 triệu đồng
(Số thuế chưa được miễn giảm là 340: 50% = 150 triệu đồng) - Thuế tính theo thuế suất Việt Nam: 1000 x 20% = 200 triệu đồng
- Số thuế được trừ vào số phải nộp ở Việt Nam: MIN (200, 340) = 200 triệu đồng
- Kê khai:
- Chỉ tiêu B5 (Y): 340 triệu đồng
- Chỉ tiêu C16: 200 triệu đồng
Trong trường hợp thuế suất TNDN nước ngoài thấp hơn thuế suất TNDN Việt Nam (trường hợp 2) hoặc thuế TNDN ở nước ngoài được miễn giảm (trường hợp 3), quy trình tính thuế và kê khai cũng tương tự như ví dụ trên.
Chuyển lợi nhuận từ đầu tư ra nước ngoài về Việt Nam
Theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2020, trong thời hạn 06 tháng sau khi có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
Tuy nhiên, nhà đầu tư có thể giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong các trường hợp sau:
- Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài nếu chưa đủ vốn theo đăng ký
- Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài
- Thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài
Nếu không chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam trong thời hạn quy định, nhà đầu tư phải thông báo trước bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước không quá 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn quy định.
Tóm lại, lợi nhuận thu được từ đầu tư ở nước ngoài phải được chuyển về nước, trừ trường hợp nhà đầu tư giữ lại lợi nhuận thu từ đầu để tái đầu tư theo quy định. Điều này đảm bảo tuân thủ Luật Đầu tư và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Điều 1 của Thông tư 96/2015/TT-BTC và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng đã điều chỉnh việc kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài khi doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
Tuy nhiên, để biết rõ hơn về quy định và áp dụng thuế TNDN đối với thu nhập từ nước ngoài, chúng ta nên liên hệ với các chuyên viên tư vấn để được hỗ trợ cụ thể.