D. Bài tập về nhà: 203, 204, 205 BTHH
2. Các loại thạch cao: Thạch cao sống
1. Tính chất vật lý: Một chất rắn màu trắng và ít tan.
2. Các loại thạch cao: Có 3 loại:
- CaSO4.2H2O: Thạch cao sống.
- CaSO4.2H2O: Thạch cao sống.
- 2CaSO4.H2O: Thạch cao nung nhỏ lửa.
- CaSO4: Thạch cao khô.
CaSO4.2H2O ⇋ 2CaSO4.H2O ⇋ CaSO4
C. Củng cố kiến thức
Hãy xây dựng một sơ đồ phản ứng liên quan đến các hợp chất quan trọng của canxi như đã học trong bài.
D. Bài tập về nhà: 231, 232, 233 BTHH 12; 1,2,3,4,5 SGK. to thấp t0 cao 1800 +H2O 3500 +H2O
Tiết 49:
Đ5. Nước cứng
A. Mục tiêu của bài
- Học sinh sẽ hiểu được khái niệm và thành phần của nước cứng, có hai loại nước cứng là nước cứng tạm thời và nước cứng vĩnh cửu. Ngoài ra, học sinh cũng sẽ tìm hiểu nguyên nhân gây ra nước cứng, tác động có hại của nước cứng và cách làm mềm nước cứng.
B. Kiểm tra bài cũ
-
Viết các phương trình phản ứng biểu diễn sơ đồ biến hoá sau:
- Ca(OH)2 + clorua vôi → CaCO3 + CaSO4
- CaO → 2CaSO4
-
Vẽ sơ đồ nhận biết các chất riêng biệt trong các trường hợp sau:
a. 4 chất rắn: Na2CO3, CaCO3, Na2SO4, CaSO4.2H2O nếu chỉ dùng H2O và dung dịch HCl.
b. 3 chất rắn: NaCl, CaCl2, MgCl2 bằng 2 thuốc thử. -
Cho 1 lít hỗn hợp khí (đktc) gồm N2 và CO2 đi qua 2 lít dung dịch Ca(OH)2 0,02M, thu được 1 gam kết tủa. Hãy xác định phần trăm theo thể tích của các khí có trong hỗn hợp. (đáp số: %V(CO2) = 22,4%)
-
Hoà tan 8,2 gam hỗn hợp bột canxi cacbonat và magie cacbonat trong nước cần 2,016 lit khí CO2 (đktc). Hãy xác định số gam mỗi muối cacbonat trong hỗn hợp (đáp số: m(CaCO3) = 4 g; m(MgCO3) = 4,2 g)
-
Hoà tan 5,94 gam hỗn hợp 2 muối clorua của 2 kim loại A và B thuộc phân nhóm chính nhóm II và ở 2 chu kỳ kế tiếp nhau vào nước, thu được dung dịch X. Để làm kết tủa hết ion Cl- trong X, người ta cho dung dịch X tác dụng vừa đủ với dung dịch AgNO3 và thu được 17,22 g kết tủa. Lọc bỏ kết tủa, thu được dung dịch Y và cô cạn dung dịch Y, thu được m gam hỗn hợp muối khô.
a. Tính m (đáp số: m = 9,12 gam)
b. Xác định công thức hóa học của hai muối clorua (Đáp số: MgCl2 và CaCl2)
C. Tiến trình bài giảng
Hoạt động của thầy:
- Giáo viên phân tích sự tạo thành các ion Ca2+, Mg2+, HCO3-, SO42-, Cl-,… trong nước tự nhiên.
Hoạt động của học sinh:
- Nước có nhiều ion Ca2+, Mg2+ được gọi là nước cứng.
- Nước không chứa hoặc ít chứa các ion Ca2+, Mg2+ được gọi là nước mềm.
Tiếp theo, ta sẽ phân loại nước cứng dựa trên anion là gốc axit có trong nước cứng.
1. Nước cứng tạm thời: Là nước cứng chứa ion hiđro cacbonat HCO3- (từ các muối…)