Bạn có biết rằng bảng chấm công làm thêm giờ rất quan trọng trong việc quản lý và tính lương cho nhân viên làm thêm giờ? Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về mẫu bảng chấm công làm thêm giờ và cách điền thông tin vào đúng cách.
Mục lục
1. Mẫu bảng chấm công làm thêm giờ
Hiện nay, để đảm bảo tính chính xác và tiện lợi, có hai mẫu bảng chấm công làm thêm giờ được sử dụng phổ biến là Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC. Dưới đây là mẫu bảng chấm công làm thêm giờ theo các thông tư này:
2. Cách điền bảng chấm công làm thêm giờ
Để đảm bảo tính chính xác và rõ ràng, bạn cần lưu ý các bước sau khi lập bảng chấm công làm thêm giờ:
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi họ và tên của nhân viên làm thêm giờ trong bộ phận.
- Cột 1 – 31: Ghi số giờ làm thêm của từng ngày từ ngày 01 đến ngày cuối tháng.
- Cột 32: Ghi tổng số giờ làm thêm giờ vào các ngày thường trong tháng.
- Cột 33: Ghi tổng số giờ làm thêm giờ vào các ngày nghỉ thứ bảy, chủ nhật.
- Cột 34: Ghi tổng số giờ làm thêm giờ vào các ngày lễ, tết.
- Cột 35: Ghi tổng số giờ làm thêm giờ vào buổi tối không thuộc ca làm việc của nhân viên.
Với các ký hiệu chấm công tương ứng, bộ phận kế toán sẽ tính toán số công của từng loại và ghi vào các cột 32, 33, 34, 35.
3. Những quy định về làm thêm giờ
3.1. Điều kiện sử dụng làm thêm giờ
Trước khi sử dụng nhân viên làm thêm giờ, bạn cần đảm bảo tuân thủ các yêu cầu sau đây:
- Có sự đồng ý của nhân viên làm thêm giờ.
- Số giờ làm thêm không vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong ngày hoặc không quá 12 giờ/ngày và 40 giờ/tháng nếu áp dụng thời gian làm việc bình thường theo tuần.
- Bảo đảm tổng số giờ làm thêm của nhân viên không quá 200 giờ/năm, trừ một số trường hợp được phép làm thêm trên 200 giờ/năm như gia công, sản xuất xuất khẩu các mặt hàng đặc biệt, công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn cao mà thị trường không cung ứng đầy đủ, và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
3.2. Trường hợp không được làm thêm giờ
Theo quy định, không được sử dụng nhân viên làm thêm giờ trong các trường hợp sau:
- Nhân viên mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 trở đi nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
- Nhân viên đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được sự đồng ý của nhân viên.
- Nhân viên chưa đủ 15 tuổi hoặc từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi chỉ được làm thêm giờ đối với một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
- Nhân viên khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp được sự đồng ý của nhân viên.
3.3. Tiền lương làm thêm giờ
Theo quy định của Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương làm thêm giờ được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
- Vào ngày thường, tiền lương làm thêm giờ ít nhất bằng 150% lương cơ bản.
- Vào ngày nghỉ hằng tuần, tiền lương làm thêm giờ ít nhất bằng 200% lương cơ bản.
- Vào ngày các ngày lễ, tết hoặc ngày nghỉ có hưởng lương, tiền lương làm thêm giờ ít nhất bằng 300% lương cơ bản (chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với nhân viên đó).
- Nếu làm việc vào ban đêm, nhân viên phải được trả thêm ít nhất 30% lương cơ bản.
- Nếu làm thêm giờ vào ban đêm, nhân viên sẽ nhận thêm 20% lương cơ bản (ngoài chế độ nêu trên) đối với công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, ngày nghỉ hằng tuần hoặc ngày nghỉ lễ, tết.
Đây là mẫu bảng chấm công làm thêm giờ và những thông tin liên quan. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi theo số 1900.6192 để được hỗ trợ chi tiết.